Trang: 60
Tập XXIV, số 3 (152) 2014
Sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng phương pháp quan sát cổ tử cung với Acid Acetic (VIA) tại Bắc Ninh và Cần Thơ năm 2013
Cervical cancer screening using the visual inspection with Acetic Acid (VIA) methodin the provinces of Bacninh and Cantho in 2013
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình, Vũ Thị Hoàng Lan, Bùi Thị Thu Hà, Trần Thị Đức Hạnh
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trong năm 2013 tại 03 quận huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh và Cần
Thơ, với sự tham gia của 1,945 phụ nữ tuổi 30-65 với các mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả sàng lọc ung thư
cổ tử cung bằng phương pháp quan sát tử cung bằng mắt thường (VIA). (2) Xác định một số yếu tố liên
quan đến tình trạng VIA dương tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8,1% phụ nữ tham gia sàng lọc được
xác định dương tính với phương pháp VIA, 11,4% phụ nữ trong nhóm tuổi 50-54 có kết quả VIA dương tính.
Nhóm tuổi này cũng là nhóm có tỷ lệ dương tính cao nhất. Kết quả phân tích mô hình đa biến cho thấy
các yếu tố làm tăng khả năng tổn thương tế bào CTC bao gồm: Tuổi quan hệ tình dục lần đầu trước 18
tuổi (OR=6,29; KTC95%: 2,86-13,81), tiền sử mắc các bệnh phụ khoa (OR=2,22; KTC 95%: 1,32 – 3,73),
sử dụng viên thuốc tránh thai có thời gian liên tục trên 5 năm (OR= 2,49, KTC95%: 1,13-5,47), tiếp xúc
với khói thuốc lá thụ động (thường xuyên, OR= 2,28; KTC 95%: 1,16-4,47 và thỉnh thoảng, OR = 2,7; KTC
95%: 1,39-5,23 ); số lần can thiệp bỏ thai ( OR = 1,37; KTC95%: 1,06-1,62). Sử dụng bao cao su là yếu
tố bảo vệ (OR=0,32; KTC 95%: 0,14 – 0,75). Kết quả nghiên cứu gợi ý cho các biện pháp can thiệp nhằm
giảm tình trạng mắc các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung.
Summary:
A cross-sectional descriptive study was carried
out in 2013 in 03 districts of Bac Ninh and
Can Tho provinces, with the participation of
1945 women aged 30-65 years old. The study
objectives include: (1) Evaluation of the results
obtained from cervical cancer screening using
the visual inspection with acetic acid(VIA)
method and (2) identification of factors related
to VIA -positive status. It was observed that 8.1
% of the participated women in the screening
was positive with VIA. The highest positive
rate ( 11.4 %) was met in the age group of 50-
54 years old. Multivariate analysis model identified
7 factors related to VIA-positive status,
includingHaving sexual intercourse before 18
years of age (OR = 6.29 , 95% CI : 2.86 to 13
, 81 ), history of gynecological diseases (OR =
2.22 , 95% CI : 1.32 to 3.73 ),use of contraceptive
medicine for over 5 consecutive years (OR
= 2.49 , 95% CI : 1.13 to 5.47 ), passive exposure
to tobacco smoke (OR = 2.28 , 95% CI :
1.16 to 4.47 and OR = 2.7 , 95% CI : 1.39 to
5.23 ), having abortion 2 times or more (OR =
1.37 , 95% CI : 1.06 to 1.62 ). Condom use was
the protective factor (OR = 0 , 32 , 95% CI :
0.14-0.75). The study results recommendmethods
of intervention/reduction of the incidence
of precancerous lesions and cervical cancer.
Từ khóa:
Sàng lọc, ung thư cổ tử cung, VIA, Bắc Ninh, Cần Thơ
Keywords:
Screening, cervical cancer, VIA, Bac Ninh, Can Thơ.
File nội dung:
yhdp_origin60_3_2014.pdf
Tải file: